ThS.BS.Nguyễn Trương Minh Thế
Giảng viên ĐH Y Dược TP. HCM
Có những lúc bạn cảm thấy mệt mỏi, đau đầu, khó tập trung, hay quên, ăn uống kém ngon, khó ngủ, hiệu suất làm việc suy giảm…mặc dù trước đó mọi thứ đều hoàn toàn bình thường hay đơn thuần chỉ vừa qua một đợt stress do công việc.
Những rối loạn này có thể xảy ra trong thời gian ngắn rồi tự khỏi mà không cần điều trị gì. Nhưng đôi khi tình trạng này lại kéo dài và ngày càng nghiêm trọng. Bạn đã đi khám rất nhiều nơi, gặp nhiều bác sĩ ở các chuyên khoa khác nhau, được làm nhiều xét nghiệm … nhưng các kết quả đều nằm trong giới hạn bình thường, trong khi những khó chịu, mệt mỏi kia vẫn ngày càng tăng thêm…rất có thể bạn đang rơi vào trạng thái suy nhược mạn tính.
VẬY SUY NHƯỢC CƠ THỂ MẠN TÍNH LÀ GÌ?
Về mặt định nghĩa, suy nhược cơ thể mạn tính không phải là bệnh mà là một hội chứng tập hợp các triệu chứng khác nhau như: mệt mỏi, khó tập trung, đau đầu, đau nhức xương khớp, nóng trong người, sợ lạnh, khó ngủ, ngứa, sụt cân…
NGUYÊN NHÂN DO ĐÂU?
Có thể do có quá nhiều nguyên nhân dẫn tình trạng suy nhược mạn nên các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra chính xác là do nguyên nhân nào, mọi giả thuyết vẫn còn nhiều tranh cãi.
Tuy nhiên, các nguyên nhân thường gặp nhất là:
- Sau nhiễm trùng: thường liên quan đến các loại virus (lymphotropic, herpes virus, retro virus và entero virus).
- Rối loạn nội tiết: phụ nữ sau sinh, tiền mãn kinh, hoặc mắc các bệnh lý rối loạn chuyển hoá…
- Rối loạn miễn dịch: các bệnh lý tự miễn, suy giảm miễn dịch…
- Sau thời gian mắc các bệnh lý mạn tính: viêm dạ dày, hội chứng ruột kích thích, thiếu máu…
- Mất cân bằng dinh dưỡng: ăn uống quá thừa mứa, không điều độ hoặc kiêng khem quá mức.
- Làm việc hoặc chơi thể thao quá sức.
- Yếu tố tâm lý: lo âu, chán nản hoặc tình trạng căng thẳng kéo dài…
SUY NHƯỢC CƠ THỂ MẠN TÍNH NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
Suy nhược cơ thể vốn dĩ không phải căn bệnh hiểm nghèo. Tuy nhiên nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ra rất nhiều hậu quả nghiêm trọng:
- Trầm cảm nặng, rối loạn cảm xúc
Các nghiên cứu cho thấy, người bệnh suy nhược cơ thể thường khó kiểm soát cảm xúc, buồn vui thất thường, rất dễ kích động, họ cũng có khuynh hướng bị rối loạn tâm thần như trầm cảm, rối loạn chức năng thần kinh và có nguy cơ tự tử cao.
- Giảm trí nhớ
Suy nhược cơ thể kéo dài có thể dẫn tới giảm trí nhớ nghiêm trọng, người bệnh đôi khi quên ngay cả những sự việc chỉ vừa mới xảy ra.
- Mất tập trung trong mọi công việc
Cơ thể mệt mỏi, cảm giác lo lắng, bồn chồn, thiếu tập trung trong công việc khiến người bệnh suy nhược cơ thể làm việc kém hiệu quả, năng suất thấp. Họ thường thể hiện thái độ buông xuôi với mọi công việc, đôi khi không suy nghĩ bất cứ vấn đề gì cũng như thường xuyên do dự khi đưa ra một quyết định nào đó. Điều này khiến họ không được đánh giá cao từ đồng nghiệp và cấp trên.
- Rối loạn giấc ngủ
Mệt mỏi triền miên khiến người bệnh luôn thèm ngủ và ngủ rất nhiều. Tuy nhiên giấc ngủ lại không được sâu, thường hay chập chờn, mộng mị. Nhiều nghiên cứu cho thấy, suy nhược cơ thể là một trong những nguyên nhân gây ra chứng ngưng thở khi ngủ, được giải thích là hiện tượng giãn cổ họng quá mức, gây tắc nghẽn đường thở. Điều này có thể gây tử vong nếu không được kiểm soát tốt.
- Chán ăn, chế độ ăn uống bất thường
Bổ sung đầy đủ dưỡng chất là điều cần thiết, quan trọng đối với người suy nhược cơ thể. Tuy nhiên, khi mắc bệnh, họ thường rơi vào trạng thái chán ăn, thậm chí là sợ ăn, điều này khiến các triệu chứng suy nhược trở nên trầm trọng hơn
- Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Suy nhược cơ thể thường diễn ra trong một thời gian dài và ảnh hưởng đến tất cả mọi cơ quan trong cơ thể, nhất là hệ tim mạch. Bệnh có thể gây tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, gây co mạch, tăng gánh nặng cho tim, dẫn đến một số bệnh lý tim mạch như thiếu máu cơ tim, suy tim…
ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?
Việc điều trị không quá khó khăn, tuy nhiên vấn đề chủ chốt là xác định được nguyên nhân thì việc điều trị sẽ dễ dàng hơn. Do đó, khi có biểu hiện suy nhược kéo dài, bệnh nhân phải được các bác sĩ khám thật kỹ lưỡng, hỏi bệnh cặn kẽ, tiến hành làm các xét nghiệm để xác định các rối loạn.
Điều trị sẽ là một chiến lược toàn diện bao gồm không dùng thuốc (các liệu pháp tâm lý, hướng dẫn chế độ ăn uống, sinh hoạt, làm việc, luyện tập) và dùng thuốc (giải quyết dứt điểm các bệnh lý kéo dài, điều chỉnh các rối loạn trong cơ thể).
Song song với việc lựa chọn điều trị bằng Tây y thì Đông y cũng là một lựa chọn tốt và có vẻ chiếm ưu thế hơn với mặt bệnh này. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, những trở ngại khi sử dụng Đông y đã được giải quyết như có thuốc viên thay thế cho thuốc thang, không cần phải sắc nấu cầu kỳ phức tạp, tác dụng điều trị của thuốc phát huy nhanh, rút ngắn thời gian điều trị. Ngoài ra còn có các biện pháp không dùng thuốc vô cùng hiệu quả và mang đến sự thoải mái tức thời như xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, khí công...
Theo Đông y hội chứng suy nhược mạn thuộc phạm trù của chứng Hư lao (虚劳). Hư: là biểu hiện của sự hư hao, thiếu hụt âm dương, khí huyết... do cơ thể mắc bệnh lâu ngày. Lao: theo nghĩa gốc là nặng nhọc, mệt mỏi. Hư lao là bệnh do phủ tạng hư tổn, khí huyết không đủ, tinh thần mệt mỏi sinh ra. Có 2 nhóm nguyên nhân chung gây ra chứng Hư lao:
- Tiên thiên bất túc: Bẩm sinh tinh huyết không được đầy đủ do khi thụ thai cha mẹ tuổi đã cao, sức yếu; quá trình mang thai dinh dưỡng kém hoặc trong quá trình mang thai người mẹ mắc bệnh mạn tính.
- Hậu thiên thất điều: Làm việc quá mệt nhọc thiếu nghỉ ngơi; thường xuyên suy nghĩ lo lắng quá độ, áp lực căng thẳng, hay tức giận, sợ hãi; ăn uống không điều độ.
Biểu hiện các triệu chứng trên lâm sàng rất phong phú, người thầy thuốc Đông y muốn chẩn đoán và điều trị chính xác phải tuân thủ chặt chẽ từ khâu khám (Vọng: quan sát màu sắc da, dáng vẻ điệu bộ, nhìn lưỡi…; Văn: nghe âm thanh, tiếng nói, hơi thở, mùi cơ thể…; Vấn: hỏi han các triệu chứng, quá trình bệnh, các yếu tố ảnh hưởng…; Thiết: sờ da, khám bụng, xem mạch…) đến khâu biện chứng luận trị, quyết định xem bệnh nhân cần điều trị bằng phương pháp nào, châm, cứu ấm, xoa bóp hay phải kết hợp cả thảo dược và thực dưỡng.
Tuy có vẻ phức tạp là vậy nhưng có thể chia chứng Hư lao thành 4 thể lâm sàng sau:
- Dương hư: Người lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt nhợt nhạt, người mệt mỏi, đuối sức…Thực tế có thể gặp các thể chi tiết hơn: Dương hư khí suy, Tỳ dương hư, Thận dương hư…
- Âm hư: Cảm giác nóng bứt rứt trong người, miệng khô khát, táo bón, tiểu vàng, ra mồ hôi trộm…Thực tế có thể gặp các thể chi tiết hơn: Thận âm hư, Can âm hư, Vị âm hư, Tâm âm hư, Phế âm hư…
- Khí hư: Người mệt mỏi, hụt hơi, tự ra mồ hôi, đuối sức, tay chân mỏi rủ…Thực tế có thể gặp các thể chi tiết hơn: Phế khí hư, Tỳ khí hư, Tâm khí hư…
- Huyết hư: Sắc mặt nhợt nhạt, xanh xao, hoa mắt chóng mặt, tay chân tê, hồi hộp, khó ngủ…Thực tế có thể gặp các thể chi tiết hơn: Tâm huyết hư, Can huyết hư…
ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ RA SAO?
- Tâm lý: Bác sĩ phải giải thích cặn kẽ tình trạng và cơ chế bệnh cho bệnh nhân hiểu rõ, làm giảm bớt lo lắng về tình trạng bệnh tật. Song cũng phân tích những ảnh hưởng về đời sống tâm lý, xã hội để bệnh nhân nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề và hợp tác tích cực điều trị.
- Thay đổi lối sống, sinh hoạt: Có những vấn đề tưởng chừng rất nhỏ và đa số bệnh nhân không nhận ra được tác hại trong quá trình sinh hoạt, ví dụ:
- Ăn uống: Tránh ăn quá no vào buổi ăn tối, hạn chế các chất kích thích như rượu, trà, cà phê. Nên ăn uống cân bằng các chất, đảm bảo đầy đủ thịt, cá, trứng, sữa và rau xanh. Không nên kiêng khem quá gắt gao hay chỉ ăn nhiều một món nào đó, cho dù món đó tốt cho cơ thể. Uống đủ nước (1,5 – 2 lít nước/ngày).
- Sinh hoạt: Có lịch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh có những giai đoạn làm việc áp lực cao kéo dài và những giai đoạn nghỉ ngơi tuyệt đối. Duy trì hoạt động thể lực đều đặn mỗi ngày, ít nhất 30 phút/ngày và 5 ngày/tuần.
- Giấc ngủ: Đảm bảo thời lượng ngủ mỗi ngày từ 6-8 tiếng, ngủ trước 23 giờ đêm.
- Vệ sinh: Nên tập thói quen đi đại tiện mỗi buổi sáng, tránh nhịn tiêu hay tiểu quá lâu. Thường xuyên tắm gội, vệ sinh cơ thể.
- Một số bài tập: Với một số bệnh nhân gặp khó khăn trong vấn đề giấc ngủ, có thể thực hiện một số biện pháp tự xoa bóp, thở 4 thì, sau đó tiến hành biện pháp thư giãn để vào giấc ngủ dễ dàng hơn.
- Tự xoa bóp:
- Mặt: Xoa 2 bàn tay vào với nhau cho nóng lên, sau đó dùng 2 bàn tay còn nóng đó xoa quanh mặt từ 10 – 20 vòng.
- Tự xoa bóp:
- Tai: Dùng 2 ngón tay cái đặt phía sau tai, 2 ngón tay trỏ đưa về phía trước tai. Vuốt từ đỉnh tai đến dái tai khoảng 20 lần mỗi bên. Khi nào cảm thấy tai nóng lên thì dừng lại.
- Cổ gáy: Dùng 2 ngón tay trỏ và giữa miết vào chỗ lõm bên cạnh ụ chẩm ở phía sau tai từ trên xuống dưới cổ khoảng 20 lần bằng mặt trong của các ngón tay. Lưu ý nên xoa nhẹ và chậm, bao giờ cảm thấy nóng cổ thì dừng lại.
- Thở 4 thì bằng nhau:
- Thì 1: hít vào từ từ và nhẹ nhàng bằng mũi, hít sâu, êm dịu kéo dài đến mức có thể chịu được, đồng thời phình bụng ra.
- Thì 2: nín thở giữ hơi, thời gian bằng khi hít vào.
- Thì 3: thở ra từ từ, êm nhẹ và kéo dài, đồng thời bụng thót vào hết cỡ, thời gian bằng thì 1.
- Thì 4: nín thở, thời gian bằng thì 1.
Lúc mới tập, người tập có thể đếm 1, 2, 3, 4, 5 ở mỗi thì. Sau tăng thời gian lên bằng cách đếm đến 7, 8, 9, 10.
- Thư giãn: Chọn nơi yên tĩnh, thoáng mát. Nằm ngửa, hai tay, hai chân để xuôi theo cơ thể, với hai bàn tay ngửa tự nhiên. Tự nhủ cho các cơ mềm ra, giãn ra từ từ, từng nhóm cơ một từ trên xuống dưới, rồi toàn thân mềm ra, giãn ra, nghỉ ngơi hoàn toàn, toàn thân cảm thấy nặng và ấm. Sau đó tập trung ý chí theo dõi hơi thở thật êm, nhẹ, đều và nông. Theo dõi hơi thở một cách tự nhiên và đếm 10 hơi thở là được. Một lần thư giãn trung bình 10 đến 15 phút.
- Thảo dược và châm cứu:
- Thể Dương hư (Thận dương hư): Người lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, lạnh cột sống lưng. Sắc mặt nhợt nhạt, người mệt mỏi, đuối sức. Tiểu nhiều lần…
- Pháp trị: Ôn bổ Thận dương
- Bài thuốc Thận khí hoàn: Bào phụ tử 30g, Nhục quế 30g, Can địa hoàng 240g, Sơn thù du 120g, Sơn dược 120g, Trạch tả 60g, Phục linh 60g, Mẫu đơn bì 60g. Tán bột làm hoàn. Mỗi ngày uống 12-16g.
- Châm cứu: Cứu ấm các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thái khê, Túc tam lý.
- Thể Dương hư (Thận dương hư): Người lạnh, sợ lạnh, tay chân lạnh, lạnh cột sống lưng. Sắc mặt nhợt nhạt, người mệt mỏi, đuối sức. Tiểu nhiều lần…
- Dương hư khí suy: Người mệt mỏi, lười vận động, hụt hơi khi gắng sức. Dễ ra mồ hôi. Tiểu trong, cầu lỏng. Mạch hư nhược.
- Pháp trị: Phù dương cố biểu
- Bài thuốc Chấn dương lý lao thang: Nhân sâm 12g, Hoàng kỳ 16g, Nhục quế 4g, Bạch truật 6g, Trần bì 4g, Mộc hương 6g, Đương qui 12g, Ngũ vị tử 8g, Cam thảo 6g. Sắc 3 chén nước còn hơn nửa chén, uống lúc thuốc còn ấm.
- Châm cứu: Cứu ấm các huyệt Quan nguyên, Khí hải,Tỳ du, Thận du, Túc tam lý, Tam âm giao.
- Tỳ dương hư: Người mệt mỏi, ăn uống kém, bụng đầy, lạnh bụng, tiêu lỏng. Tay chân lạnh. Mạch trầm tế nhược.
- Pháp trị: Ôn trung kiện Tỳ
- Bài thuốc Lý trung thang: Nhân sâm 16g, Can khương 8g, Bạch truật 6g, Cam thảo 6g.
- Châm cứu: Cứu ấm các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Tỳ du, Thận du, Túc tam lý, Công tôn, Tam âm giao.
- Âm hư (Thận âm hư): Cảm giác nóng bứt rứt trong người, miệng khô khát, táo bón, tiểu vàng, ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt…
- Pháp trị:Tư bổ Thận âm
- Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn: Thục địa 320g, Hoài sơn 160g, Sơn thù 160g, Trạch tả 80g, Đơn bì 80g, Bạch linh 120g. Tất cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8 - 12g, ngày 2 - 3 lần với nước sôi nguội hoặc cho tí muối. Có thể làm thang sắc uống.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Thận du, Can du, Phục lưu, Tam âm giao, Bách hội.
- Can âm hư: Đau đầu chóng mặt, hoa mắt ù tai. Dễ cáu gắt. Môi khô, lưỡi đỏ. Mạch huyền tế sác.
- Pháp trị: Tư dưỡng Can âm
- Bài thuốc Bổ Can thang (Y tôn kim giám): Bạch thược 20g, Đương qui 16g, Thục địa 16g, Táo nhân 20g, Mạch môn 12g, Xuyên khung 8g, Mộc qua 8g, Cam thảo 4g. Sắc nước uống.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Thận du, Can du, Phục lưu, Tam âm giao, Bách hội, Thái xung, Nội quan, Thần môn.
- Vị âm hư: Ăn kém, biết đói nhưng không muốn ăn, cảm giác bứt rứt trong người. Miệng lưỡi rát, loét. Nấc, nôn khan. Cầu táo, phân khô cứng. Mạch tế sác.
- Pháp trị: Ích âm dưỡng Vị
- Bài thuốc Ích vị thang: Sinh địa 20g, Sa sâm 12g, Ngọc trúc 8g, Mạch môn 20g, Đường phèn 4g
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Thận du, Cách du, Thái khê, Phục lưu, Thủy tuyền, Tam âm giao, Lệ đoài.
- Tâm âm hư: Hồi hộp mất ngủ, giật mình, hay quên. Ra mồ hôi trộm. Miệng lưỡi lở loét. Mạch tế sác.
- Pháp trị: Dưỡng Tâm an thần
- Bài thuốc Bá tử dưỡng tâm hoàn: Bá tử nhân16g, Kỷ tử 12g, Mạch môn 12g, Đương qui 12g, Xương bồ 8g, Phục thần 8g, Huyền sâm 8g, Thục địa 12g, Cam thảo 4g. Làm hoàn mật uống.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt Tâm du, Quyết âm du, Cự khuyết, Tam âm giao, Nội quan, Thần môn.
- Phế âm hư: Ho khan, khàn giọng. Sốt về chiều, ra mồ hôi trộm. Người gầy. Mạch tế sác.
- Pháp trị: Dưỡng Phế âm thanh nhiệt
- Bài thuốc Sa sâm mạch đông thang: Sa sâm 16g, Mạch môn 16g, Ngọc trúc 8g, Sinh cam thảo 4g, Tang diệp 12g, Sinh biển đậu 8g, Thiên hoa phấn 12g.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Thái uyên, Thiên lịch, Tam âm giao, Phế du, Thận du.
- Khí hư (Phế khí hư): Người mệt mỏi, hụt hơi, thở ngắn hay đứt quãng, tự ra mồ hôi, đuối sức, tay chân mỏi rủ, lúc nóng lúc lạnh…
- Pháp trị: Ích khí ôn dương
- Bài thuốc Bảo nguyên thang: Nhân sâm 12g, Hoàng kỳ 20g, Nhục quế 8g, Cam thảo 6g.
- Châm cứu: Cứu ấm các huyệt Phế du, Cao hoang, Túc tam lý, Đản trung.
- Tỳ khí hư: Ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng. Người mệt mỏi, cơ bắp teo nhão. Sa nội tạng (sa tử cung, sa dạ dày, trĩ…).
- Pháp trị: Kiện Tỳ ích khí thăng đề
- Bài thuốc Bổ trung ích khí: Hoàng kỳ 20g, Chích thảo 4g, Thăng ma 6g, Đảng sâm 16g, Đương qui 12g, Sài hồ 10g, Bạch truật 12g, Trần bì 6g.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Tỳ du, Thái bạch, Phong long, Đại đô, Thiếu phủ, Quan nguyên, Khí hải, Chương môn, Túc tam lý, Trung quản.
- Tâm khí hư: Hồi hộp, đánh trống ngực, hụt hơi. Tinh thần mệt mỏi. Tự ra mồ hôi…
- Pháp trị: Bổ ích Tâm khí
- Điều trị tuy dùng phép lớn là bổ ích Tâm khí nhưng vì khí huyết hỗ căn, khí hư lại dễ thương dương cho nên điều trị phải chiếu cố đôi bên. Nên chọn dùng Thập toàn đại bổ thang (Hòa tễ cục phương): Đảng sâm 16g, Bạch linh 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo 6g, Xuyên khung 8g, Đương qui 12g, Thục địa 20g, Bạch thược 12g, Hoàng kỳ 10g, Nhục quế 6g.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Đản trung, Cự khuyết, Khí hải, Quan nguyên, Tam âm giao.
- Huyết hư (Tâm huyết hư): Sắc mặt nhợt nhạt, xanh xao, hoa mắt chóng mặt, tay chân tê, hồi hộp, khó ngủ…
- Pháp trị: Dưỡng Tâm huyết, an thần.
- Bài thuốc Quy tỳ thang: Nhân sâm 12g, Hoàng kỳ 12g, Đương qui 12g, Bạch truật 12g, Cam thảo 8g, Mộc hương 8g, Nhãn nhục 12g, Toan táo nhân 12g, Phục thần 12g, Viễn chí 4g, Đại táo 12g.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Tâm du, Quyết âm du, Tam âm giao, Nội quan, Thần môn, Cách du, Huyết hải.
- Can huyết hư: Hoa mắt chóng mặt, giảm thị lực, đau đầu. Khó vào giấc, đau tức hông sườn. Mạch huyền tế sác.
- Pháp trị: Bổ huyết dưỡng Can âm
- Bài thuốc Tứ vật gia vị: Xuyên khung 8g, Đương qui 12g, Bạch thược 12g, Thục địa 16g, Toan táo nhân 16g, Mạch môn 8g, Mộc qua 12g.
- Châm cứu: Châm bổ các huyệt: Can du, Cách du, Huyết hải, Tam âm giao, Thái khê, Phi dương, Nội quan. Châm tả các huyệt: Thái xung, Hành gian.
- Phòng ngừa:
Người xưa quan niệm: “chính khí tồn nội, tà bất khả can”, có nghĩa là cơ thể có sức đề kháng đầy đủ, sung túc thì không thể có bệnh được. Muốn vậy phải:
- Ăn uống: “Thực ẩm hữu tiết” có nghĩa là ăn uống điều độ.
- Làm việc, sinh hoạt: “Khởi cư hữu thường, bất vọng tác lao” có nghĩa là sinh hoạt, lạm việc, nghỉ ngơi có chừng mực, không để mệt mỏi quá mức.
- Tinh thần: “Điềm đạm hư vô chân khí tòng chi, tinh thần nội thủ, bệnh an tòng lai” có nghĩa là trong lòng an nhàn, không ham muốn hão huyền giúp cho chân khí sung túc, tinh thần được giữ vững mà không bệnh tật.
- Giấc ngủ: “Xuân hạ dạ ngoạ tảo khởi, Thu tảo ngoạ tảo khởi, Đông tảo ngoạ vãng khởi” có nghĩa là mùa Xuân, Hạ đi ngủ muộn dậy sớm, mùa Thu ngủ sớm dậy sớm, mùa Đông ngủ sớm dậy muộn.
- Rèn luyện thân thể: “hoà vu thuật số” có nghĩa là luyện tập các môn khí công, vận động, xoa bóp để nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ.
- MỘT SỐ BÀI TẬP PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG TRONG VIÊM CHU VAI/VIÊM GÂN CƠ CHÓP XOAY (02.11.2023)
- ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI DO VIÊM GÂN CƠ CHÓP XOAY (03.10.2023)
- RƯỢU THUỐC LÀ GÌ VÀ CÓ TÁC DỤNG NHƯ THẾ NÀO? (25.11.2022)
- CHỮA ĐAU BỤNG DO LẠNH ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ (20.04.2022)
- ĐÔNG Y DÙNG THUỐC VÀ THỨC ĂN ĐIỀU TRỊ HẬU COVID-19 (27.03.2022)
- VÌ SAO CÁC KHỚP Ở CHI DƯỚI LẠI DỄ VIÊM DO GÚT NHIỀU HƠN CÁC KHỚP Ở CHI TRÊN? (23.12.2021)
- ĐAU ĐẦU - TRIỆU CHỨNG DỄ GẶP NHƯNG KHÓ CHỮA (04.07.2021)
- THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ (01.07.2021)
- THẤT BẢO MỸ NHIỆM ĐƠN - BÀI THUỐC CHỮA TÓC BẠC SỚM NỔI TIẾNG GẦN 500 NĂM CỦA CỔ NHÂN (29.06.2021)
- BAO TỬ HẦM TIÊU - MÓN ĂN KIỆN TỲ DƯỠNG VỊ (23.06.2021)