ThS.BS. Nguyễn Trương Minh Thế
Giảng viên Khoa YHCT
ĐH Y Dược TP. HCM
Sỏi thận là gì?
Sỏi thận hay sạn thận là một hiện tượng chất khoáng trong nước tiểu lắng đọng lại ở thận, lâu ngày kết lại tạo thành sỏi.
Sỏi trong thận được hình thành khi lượng nước tiểu quá ít hay nồng độ chất khoáng trong nước tiểu tăng cao, lắng đọng lại ở thận.
Nếu sỏi thận nhỏ, có thể tự đẩy ra ngoài theo đường tiểu. Nhưng nếu sỏi lớn, viên sỏi di chuyển cọ xát vào đường niệu có thể gây ra những cơn đau lưng, tiểu ra máu hoặc sỏi thận bị kẹt trong cuống đài thận, gây tắc nghẽn, ứ đọng nước tiểu, gây viêm nhiễm, suy thận…
Có bốn loại sỏi thận, hình thành bởi nguyên nhân khác nhau:
Sỏi canxi: Là loại sỏi thường gặp nhất trong các loại sỏi, chiếm khoảng 80% các trường hợp. Bình thường, sỏi canxi cứng, có nhiều hình dạng, kích thước, mật độ khác nhau.
- Nguyên nhân chính là tình trạng nước tiểu quá bão hòa về muối canxi do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận. Xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy canxi niệu tăng cao. Bình thường thận đào thải khoảng 300 mg canxi qua nước tiểu trong một ngày, trong trường hợp nước tiểu bị quá bão hòa về muối canxi, lượng canxi đào thải qua nước tiểu có thể tăng lên 800-1.000 mg trong 24h với chế độ ăn bình thường.
- Nguyên nhân thứ 2 là giảm citrat niệu. Citrat niệu có tác dụng ức chế kết tinh các muối canxi. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ kmáu thì thường citrat niệu giảm. Khi thiếu citrat nước tiểu sẽ bão hòa muối canxi tạo điều kiện kết tinh sỏi.
- Nguyên nhân thứ ba là nước tiểu quá bão hòa về oxalat. Thức ăn chứa nhiều oxalat hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C sẽ dẫn đến tình trạng này hoặc ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non, người có rối loạn chuyển hoá. Những loại rau có hàm lượng oxalat cao bao gồm: cần tây, tỏi tây, củ cải, rau cải, khoai lang, đậu xanh, đậu nành, bí, ớt, cà tím, măng tây, đào lộn hột, rau diếp, nho, mận (miền Bắc) và trà...
Sỏi struvit hay sỏi nhiễm trùng
Sỏi struvite chiếm khoảng 10% các loại sỏi thận. Sỏi struvit là do nhiễm khuẩn lâu dài đường tiết niệu, vi khuẩn giải phóng chất khiến giảm hòa tan struvit, tạo điều kiện hình thành sỏi. Người ta thấy sự xuất hiện sỏi struvit hầu như luôn luôn đi kèm với tình trạng tắc nghẽn hay nhiễm trùng đường tiểu. Vì thế, trong trường hợp này, việc dùng kháng sinh được xem là một bước bắt buộc, không thể thiếu trong quá trình điều trị.
Sỏi acid uric
Sỏi acid uric thường gặp ở những người có nồng độ acid uric cao, chiếm khoảng 10% các trường hợp sỏi thận. Sỏi acid uric không cứng và cũng không dễ phát hiện bằng tia X như sỏi canxi.
Nguyên nhân là do nước tiểu quá bão hòa acid uric tạo điều kiện gây sỏi urat và thường có tăng acid uric niệu đi kèm. Sỏi acid uric gặp trong tăng acid uric máu, bệnh gout, trong một số trường hợp di truyền, béo phì, những người tiểu đường kháng insulin. Người bệnh nên có những xét nghiệm về bệnh mắc kèm và cần giảm ăn những thức ăn quá nhiều đạm.
Sỏi cystin
Sỏi cystin rất hiếm, hình thành do cystin bị đào thải nhiều qua thận nhưng ít hòa tan nên dễ đọng thành sỏi. Trong các loại sỏi thì sỏi cystin có tính di truyền rõ rệt nhất. Những người với tiền sử gia đình có người mắc bệnh có nguy cơ cao bị mắc loại sỏi này.
Những người nào có nguy cơ mắc sỏi thận?
- Người có thói quen nhịn tiểu (ít đi tiểu), uống ít nước hoặc bị mất nước nhiều qua đường mồ hôi. Bình thường lượng nước tiểu 24 giờ ở người lớn khoảng trên 1,5 lít. Khi khối lượng 24 giờ giảm giảm một nửa thì nguy cơ bị sỏi thận sẽ tăng lên gấp đôi.
- Người có chế độ ăn nhiều thịt, nhiều muối, uống nhiều sữa, sử dụng nhiều vitamin C, D, phơi nắng nhiều, người thừa cân béo phì, nghiện rượu... sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Những bệnh nhân phải bất động lâu ngày như chấn thương cột sống, gãy xương, bại liệt, đa thương, người có bệnh cường tuyến cận giáp, các bệnh khác gây bế tắc đường tiểu như u tuyến tiền liệt, hẹp niệu đạo do chấn thương hay bẩm sinh; Người có tiền sử gia đình có người bị sỏi thận, sỏi tiết niệu (bệnh có yếu tố di truyền) sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Nguy cơ mắc bệnh liên quan đến yếu tố nghề nghiệp:
+ Người lao động làm việc trong môi trường lao động nóng có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận. Nguyên nhân do ra nhiều mồ hôi làm giảm lượng nước tiểu bài tiết qua thận.
+ Người lao động làm việc tiếp xúc với cadmium (công nhân chế biến kim loại, sản xuất sơn, pin ắc qui...) và một số chất độc hại khác cũng có nguy cơ cao mắc bệnh sỏi thận.
Triệu chứng khi bị sỏi thận như thế nào?
- Đau: Đau dữ dội, đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản, lan dọc theo đường đi của niệu quản xuống phía gò mu, cũng có khi đau xuyên cả ra hông, lưng, có khi buồn nôn và nôn. Đau âm ỉ, gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.
- Tiểu máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận - tiết niệu, nhất là khi sỏi đang di chuyển bên trong niệu quản gây đau kèm tiểu máu.
- Tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu ra mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu, tái phát nhiều lần, có thể tiểu ra sỏi.
- Sốt: Người bệnh sốt cao, rét run kèm theo triệu chứng đau hông, lưng, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu ra mủ là dấu hiệu của viêm thận - bể thận cấp.
- Các dấu hiệu tắc nghẽn đường niệu: Tiểu tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.
Làm gì để chẩn đoán sỏi thận?
- Chụp X-quang bụng không chuẩn bị: Phát hiện sỏi cản quang.
- Chụp UIV (Urographie intra veineus – X quang hệ niệu có cản quang đường tĩnh mạch): Xác định chính xác vị trí của sỏi cản quang, đồng thời đánh giá được chức năng thận từng bên. Chụp UIV cũng để phát hiện những sỏi không cản quang.
- Chụp thận ngược dòng (UPR - Urétéro pyélographie rétrograde) khi cần thiết: có tình trạng tắc nghẽn nhưng phim chụp thường không phát hiện được sỏi, chụp UIV thận không ngấm thuốc do tình trạng tắc nghẽn.
- Chụp bể thận, niệu quản qua da và qua bể thận: Khi có tắc nghẽn rõ mà UPR không làm được (chống chỉ định do nhiễm trùng bàng quang nặng hay do làm bị thất bại).
- Siêu âm: Phát hiện sỏi bể thận và một số sỏi niệu quản (sỏi ở đoạn đầu và đoạn cuối của niệu quản). Siêu âm thận còn cho biết tình trạng nhu mô thận (xơ hóa) và tình trạng đài bể thận (giãn).
- Soi bàng quang: Phát hiện sỏi bàng quang, tình trạng viêm niêm mạc bàng quang.
Các xét nghiệm khác:
- Protein niệu, tế bào niệu, vi khuẩn niệu… để tìm nhiễm khuẩn tiết niệu.
- Chức năng thận: Urê máu, creatinin máu, mức lọc cầu thận…để phát hiện tình trạng suy thận.
- Acid uric máu, niệu; thăm dò cận giáp trạng; định lượng cystin niệu … giúp tìm nguyên nhân.
Điều trị sỏi thận ra sao?
Tùy thuộc vào từng loại sỏi, kích thước lớn hoặc nhỏ của sỏi mà các bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
- Các loại sỏi nhỏ (kích thước dưới 5mm), sỏi bùn, bệnh nhân được chỉ định thuốc uống làm tan và tống sỏi ra ngoài.
+ Tây y thường dùng một hỗn hợp các chất terpen (như pinen, camphen, cineol, fenchon, borneol, anethol (rowatinex) làm tan và tống sỏi ra ngoài, tăng lượng máu qua thận, tăng lượng nước tiểu, giảm viêm đường niệu; Các thuốc chẹn canxi (nifedipin), ức chế thụ thể anpha 1 (tamsulosin) làm dãn cơ trơn tạo điều kiện tống xuất sỏi ra ngoài.
+ Đông y dùng các loại thảo dược như Kim tiền thảo, Mã đề, Râu ngô, Rau om, Chuối hột…
Kim tiền thảo
- Những loại sỏi lớn, kết hợp thuốc và các phương pháp y học hiện đại:
+Tán sỏi ngoài cơ thể (sỏi khoảng dưới 3cm. Vị trí: Sỏi bể thận hoặc nhóm đài trên, nếu nhóm đài dưới cổ đài phải rộng. Sỏi 1/3 trên niệu quản).
+ Tán sỏi ngược dòng: Dùng ống soi niệu quản đi từ niệu đạo, lên bàng quang và lên niệu quản tiếp cận trực tiếp viên sỏi, dùng nguồn năng lượng bằng laser hoặc khí nén để phá vụn sỏi, bơm rửa lấy hết sỏi. Vị trí: sỏi 1/3 giữa và 1/3 dưới niệu quản đối với nam giới, ở nữ giới có thể tán sỏi cao hơn lên ngang đốt sống L3, L4.
+ Tán sỏi bằng laser đang được thực hiện ở những nước phát triển thế giới, tốt hơn so với tán sỏi bằng khí nén và siêu âm. Laser có thể tán được mọi loại sỏi (thậm chí cả sỏi có polyp), kích thước nhỏ hơn 2cm.
+ Lấy sỏi thận qua da: Tạo đường hầm vào thận và đưa ống nội soi đường kính 10 - 15mm vào tiếp cận sỏi. Phá vỡ sỏi bằng laser, khí nén hoặc siêu âm phá vỡ sỏi và lấy sỏi ra ngoài. Vị trí: sỏi bể thận, sỏi có kích thước lớn, sỏi san hô, sỏi cứng, sỏi nhóm đài dưới.
+ Phẫu thuật nội soi lấy sỏi: Chỉ định cho những sỏi bể thận, sỏi 1/3 trên niệu quản. Những sỏi lớn, mật độ chắc, khó tán.
+ Phẫu thuật mổ mở: Hiện nay, hiếm khi chỉ định do nhiều tai biến, thời gian hồi phục lâu. Áp dụng cho những sỏi thận, niệu quản kích thước lớn, chức năng thận kém.
+ Phẫu thuật bằng Robot: Thực hiện ở những nước phát triển, chỉ định cho những sỏi thận lớn, rút ngắn thời gian nằm viện (2 - 3 ngày), chi phí rất cao.
Phòng ngừa sỏi thận như thế nào?
- Uống nhiều nước để tiểu nhiều (khoảng 10 cốc/ngày, tương đương 2,5 lít nước), như vậy sỏi sẽ ít có nguy cơ tái phát.
- Điều trị các bệnh niệu như nhiễm trùng, bế tắc một cách đúng quy cách do các bác sĩ chuyên khoa thực hiện vì nhiễm trùng niệu là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây sỏi.
- Không sử dụng quá nhiều các loại vitamin C, D. Chế độ ăn vừa phải chất canxi, giảm ăn muối, chất đạm và các thực phẩm chứa nhiều oxalat; tăng cường vận động, giảm béo phì sẽ làm giảm nguy cơ mắc sỏi thận.
- Người lao động trong điều kiện nóng phải bù đủ lượng nước đã mất qua mồ hôi. Tùy từng trường hợp cụ thể mà lượng nước bù khác nhau, trung bình nên 20 phút làm việc nên nghỉ uống nước một lần (kể cả khi không cảm thấy khát) với tổng số khoảng 1 lít nước trong một giờ lao động. Nước uống nên để mát khoảng 10-15°C. Ngoài ra cần có thời gian làm việc nghỉ ngơi hợp lý, tránh nhịn tiểu quá lâu trong thời gian làm việc.
- Người làm việc tiếp xúc với các hóa chất độc hại, ngoài các biện pháp để giảm tối đa mức độ tiếp xúc, nên thường xuyên khám sức khỏe để kiểm tra phát hiện sớm bệnh sỏi thận.
- TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA MỘT SỐ VỊ THUỐC THUỘC NHÓM HOẠT HUYẾT (10.10.2019)
- GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI HÌNH CHÂM CỨU (05.10.2019)
- SUY NHƯỢC CƠ THỂ MẠN TÍNH - KẺ PHÁ HOẠI THẦM LẶNG (08.09.2018)
- MAI HOA PHẤN - PHƯƠNG THUỐC KHỬ MÙI CƠ THỂ TỪ HOÀNG CUNG TRUNG HOA (21.10.2017)
- MỒ HÔI GÂY MÙI KHÓ CHỊU ĐÔNG Y CHỮA THẾ NÀO? (27.09.2017)
- ĐIỀU TRỊ CẢM MẠO BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN (21.09.2017)
- ĐIỀU TRỊ TRẦM CẢM SAU SINH BẰNG ĐÔNG Y (21.09.2017)
- KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI (21.09.2017)
- ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG BẰNG ĐÔNG Y (22.09.2017)
- CHẾ ĐỘ ĂN LOW CARB – LỢI HAY HẠI? (22.09.2017)