ThS.BS. Nguyễn Trương Minh Thế
Giảng viên Khoa YHCT
ĐH Y Dược TP. HCM
LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN LÀ GÌ?
Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là một bệnh thường gặp của dây thần kinh sọ não số VII.
Đông y gọi bệnh này là chứng “ Khẩu nhãn oa tà”. Miệng và mắt méo lệch. Mặt mất cân đối rõ rệt, bên liệt không nhăn trán được, lông mày hơi xệ xuống. Mắt nhắm không kín, không làm được động tác phồng má, mím môi, miệng kéo lệch sang bên lành, ăn uống rơi vãi.
NGUYÊN NHÂN DO ĐÂU?
Khi cơ thể do mệt mỏi quá độ, nghỉ ngơi không đầy đủ, ăn uống thất thường, dẫn đến tình trạng vệ khí hư, chính khí suy yếu, ngoại tà nhân cơ hội xâm nhập vào các kinh mạch, lạc mạch hoặc do các nguyên nhân chấn thương huyết ứ làm cho sự tuần hoàn của khí huyết trong kinh lạc bị ứ trệ ở các kinh dương vùng mặt. Làm cho sự lưu thông kinh khí bị trở ngại, khí huyết không được điều hòa, kinh cân mất dinh dưỡng, cân nhục mềm nhẽo gây nên bệnh
ĐIỀU TRỊ NHƯ THẾ NÀO?
Dựa theo nguyên nhân, Đông y điều trị bệnh này theo 3 thể sau: Phong hàn, Phong nhiệt, Huyết ứ.
1. THỂ PHONG HÀN
Bệnh do phong hàn tà xâm nhập vào lạc mạch của các kinh dương ở mặt làm cho sự lưu thông kinh khí bị trở ngại, khí huyết không được điều hòa, kinh cân mất dinh dưỡng, cân nhục mềm nhẽo gây nên bệnh.
- Triệu chứng: sau khi bị lạnh xuất hiện miệng méo, mắt nhắm không kín, khó huýt sáo, ăn uống, nhai cơm đọng lại ở má bên liệt, nhân trung lệch về bên lành, rãnh mũi má mất. Kèm theo triệu chứng toàn thân như sợ gió, sợ lạnh, tiểu tiện bình thường hoặc trong dài, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
- Pháp trị: Khu phong, tán hàn, hành khí, hoạt huyết
- Bài thuốc:
Khương hoạt 8g
Phòng phong 8g
Độc hoạt 8g
Tần giao 8g
Bạch chỉ 8g
Xuyên khung 8g
Đương quy 8g
Thục địa 12g
Bạch thược 8g
Bạch truật 8g
Bạch linh 8g
Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang
- Phương pháp không dùng thuốc:
+ Châm cứu: Huyệt tại chỗ: Toản trúc, tình minh, ty trúc không, dương bạch, địa thương, giáp xa, nghinh hương, ế phong, nhân trung, thừa tương.
+ Xoa bóp:
Dùng mặt trong 2 đốt ngón tay cái miết từ huyệt tinh minh lên huyệt toản trúc 10 lần.
Miết từ huyệt toản trúc dọc theo cung lông mày tới huyệt thái dương 10 lần.
Dùng ngón tay cái day từ huyệt toản trúc dọc theo cung lông mày tới huyệt thái dương 10 lần.
Miết huyệt giáp xa đến địa thương 10 lần.
Day huyệt giáp xa đến địa thương 10 lần.
Dùng ngón tay cái phân huyệt nhân trung, thừa t¬ng 10 lần.
Xát má 10 lần.
Bấm các huyệt đã nêu ở trên.
2. THỂ PHONG NHIỆT
Do phong nhiệt tà xâm phạm vào kinh mạch, làm kinh cân thiếu dinh dưỡng mà gây nên. Nhiệt tà hay gây sốt và chứng viêm nhiệt, thiêu đốt tân dịch.
- Triệu chứng: Các dấu hiệu liệt mặt như thể phong hàn, kèm theo triệu chứng toàn thân như sốt, sợ gió, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
- Pháp trị: Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt). Khu phong, dưỡng huyết, thông kinh hoạt lạc (khi hết sốt).
- Bài thuốc:
Kim ngân hoa 16g
Bồ công anh 16g
Ké đầu ngựa 12g
Thổ phục linh 12g
Xuyên khung 12g
Đan sâm 12g
Ngưu tất 12g
Sắc uống mỗi ngày 1 thang
- Phương pháp không dùng thuốc:
- Thủ thuật: Châm tả, dùng điện châm
- Huyệt: Các huyệt như thể phong hàn, thêm Khúc trì, Nội đình. Không cứu ấm.
+ Xoa bóp: giống như thể phong hàn.
Mỗi ngày châm 1 lần, mỗi lần 30 phút, 1 liệu trình 10 ngày.
3. THỂ HUYẾT Ứ: Do sang chấn gây ra huyết ứ ở kinh lạc, từ đó mà gây liệt.
- Triệu chứng: Các dấu hiệu liệt mặt như thể phong hàn, xuất hiện sau chấn thương té ngã, phẫu thuật vùng tai, xương chẩm, nhổ răng… Luôn có kèm dấu đau.
- Pháp trị: Hành khí hoạt huyết.
- Bài thuốc:
Đam sâm 12g
Xuyên khung 12g
Ngưu tất 12g
Tô mộc 8g
Chỉ xác 6g
Trần bì 6g
Hương phụ 8g
Uất kim 8g
Sắc uống ngày 1 thang.
- Phương pháp không dùng thuốc.
- Thủ thuật: Châm tả, châm điện
- Huyệt: Giống thể phong hàn
- Châm thêm: huyệt Huyết hải, Túc tam lý
+ Xoa bóp: Giống thể phong hàn
Mỗi ngày châm 1 lần, mỗi lần 30 phút, mỗi liệu trình 10 ngày.
CẦN CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VỚI NHỮNG TRƯỜNG HỢP SAU
U não (u góc cầu tiểu não), u nền sọ, do sang chấn, do viêm nhiễm (viêm màng não nhất là viêm màng não do lao, viêm rễ thần kinh, zona hạch gối, viêm tai xương chũm, viêm xương đá…)
TIÊN LƯỢNG THẾ NÀO?
Đa số liệt dây thần kinh VII ngoại biên do lạnh hoặc ứ huyết điều trị bằng châm cứu có kết quả tốt.
Trường hợp liệt dây thần kinh VII ngoại biên do nhiễm trùng phục hồi chậm hơn.
Đối với các trường hợp phục hồi chậm (>2 tháng) thầy thuốc và người bệnh phải phối hợp nhiều phương pháp điều trị thường kết quả thu được tốt hơn.
Khi bị mắt chưa nhắm kín, thầy thuốc khuyên bệnh nhân nên đeo kính khi ra ngoài.
Hướng dẫn người bệnh tự xoa bóp bên mặt bị liệt.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
1. Khỏi:
+ Mắt nhắm kín - Challes-Bell (-)
+ Nếp nhăn trán rõ.
+ Miệng, nhân trung, cân đối khi nghỉ ngơi và khi cười.
2. Đỡ:
+ Hở khe mi mắt dưới 3mm.
+ Nếp nhăn trán mờ.
+ Rãnh mũi, má mờ.
+ Miệng-nhân trung cân đối khi nghỉ ngơi, lệch khi cười nói.
3. Không khỏi
+ Hở khe mi trên 3mm.
+ Nếp nhăn trán mất.
+ Rãnh mũi má mất.
+ Miệng - nhân trung lệch khi nghỉ ngơi, khi cười nói.
- MỘT SỐ BÀI TẬP PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG TRONG VIÊM CHU VAI/VIÊM GÂN CƠ CHÓP XOAY (02.11.2023)
- ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI DO VIÊM GÂN CƠ CHÓP XOAY (03.10.2023)
- RƯỢU THUỐC LÀ GÌ VÀ CÓ TÁC DỤNG NHƯ THẾ NÀO? (25.11.2022)
- CHỮA ĐAU BỤNG DO LẠNH ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ (20.04.2022)
- ĐÔNG Y DÙNG THUỐC VÀ THỨC ĂN ĐIỀU TRỊ HẬU COVID-19 (27.03.2022)
- VÌ SAO CÁC KHỚP Ở CHI DƯỚI LẠI DỄ VIÊM DO GÚT NHIỀU HƠN CÁC KHỚP Ở CHI TRÊN? (23.12.2021)
- ĐAU ĐẦU - TRIỆU CHỨNG DỄ GẶP NHƯNG KHÓ CHỮA (04.07.2021)
- THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ (01.07.2021)
- THẤT BẢO MỸ NHIỆM ĐƠN - BÀI THUỐC CHỮA TÓC BẠC SỚM NỔI TIẾNG GẦN 500 NĂM CỦA CỔ NHÂN (29.06.2021)
- BAO TỬ HẦM TIÊU - MÓN ĂN KIỆN TỲ DƯỠNG VỊ (23.06.2021)