ThS.BS. Nguyễn Trương Minh Thế
Giảng viên Khoa YHCT
ĐH Y Dược TP. HCM
I. CẤU TẠO GIẢI PHẪU XOANG MŨI
Khuôn mặt được cấu tạo bởi nhiều xương nhỏ ghép lại, trong đó phần lớn là xương rỗng. Xoang chính là những hốc rỗng trong các xương mặt. Các xoang có liên quan đặc biệt tới hốc mũi và cơ quan lân cận.
Nói chung, trong khoang mũi có 8 nhóm xoang xếp thành bốn đôi cân đối hai bên hốc mũi, như vậy mỗi bên mặt có 1 xoang hàm, 1 xoang trán, 1 xoang bướm và có từ 15 – 17 xoang sàng.
Xoang trán: gồm hai hốc rỗng trong xương trán, tương ứng với hai đầu lông mày.
Xoang sàng: là nhiều hốc nhỏ (gọi là tế bào sàng) nằm dọc hai bên bờ sống mũi.
Xoang hàm: là nhóm hai xoang lớn nhất trong các xoang.
Xoang bướm: là xoang sâu nhất trong khoang mũi, liên quan với thần kinh thị.
II. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ CHỨC NĂNG CỦA XOANG
Thành các xoang được lót bởi lớp niêm mạc với những hàng tế bào có lông chuyển, luôn luôn rung động theo một chiều về phía lỗ thông, chúng hoạt động như những cây chổi, quét các chất nhầy ra khỏi hốc mũi làm cho các xoang đều rỗng, thoáng, khô và sạch.
Chức năng của các xoang:
- Lớp niêm mạc xoang làm ẩm và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi giúp cho không khí khi vào phổi luôn cân bằng với nhiệt độ cơ thể.
- Làm nhẹ trọng lượng khối xương đầu mặt.
- Đảm bảo sự cân bằng cần thiết giữa mặt và sọ, làm cho mặt được cử động thuận lợi hơn.
- Cộng hưởng âm thanh.
III. VIÊM XOANG LÀ GÌ?
Viêm xoang là tình trạng viêm nhiễm màng niêm mạc lót ở trong xoang, gây tắc các lỗ thông xoang đặc biệt là những xoang nhỏ.
Viêm xoang được chia thành hai dạng:
- Viêm xoang cấp:
+ Là quá trình nhiễm trùng ở xoang kéo dài từ 1 đến 4 tuần.
+ Các triệu chứng khởi phát đột ngột.
+ Thời gian nhiễm trùng có giới hạn.
+ Tự khỏi hoặc khỏi do điều trị.
+ Ít hơn 4 lần mỗi năm.
Xử trí viêm xoang cấp chủ yếu là điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa hiếm khi cần đến.
- Viêm xoang mạn: Đặc trưng bởi ít nhất 4 đợt viêm xoang cấp, tái phát. Để điều trị viêm xoang mạn có thể dùng thuốc hoặc phẫu thuật kết hợp với dùng thuốc.
IV. NGUYÊN NHÂN VIÊM XOANG
- Mọi lý do cản trở luồng không khí vào và dẫn lưu chất tiết ra khỏi xoang đều khiến chất dịch thoát không kịp, làm cho lỗ thông nhỏ thêm, lỗ thông xoang gần như bị tắc nghẽn. Ứ đọng chất nhầy là môi trường thuận lợi để vi khuẩn, cũng như một số loại nấm phát triển trong các xoang.
- Cơ địa dị ứng một chất nào đó, thường là hóa chất, thức ăn, làm cho niêm mạc mũi phù nề, gây bít tắc lỗ thông xoang và nhiễm trùng.
- Sức đề kháng kém, cơ thể không đủ sức đề kháng chống lại vi khuẩn, suy giảm miễn dịch, suy yếu niêm mạc dường hô hấp, rối loạn hệ thần kinh thực vật.
- Tuyến nhầy của viêm mạc xoang hoạt động quá nhiều.
- Hệ thống lông chuyển, có chức năng vận chuyển các chất nhầy trong xoang ra ngoài hoạt động kém.
- Do viêm mũi sau khi nhiễm siêu vi (cúm, sởi…), bị bội nhiễm, viêm mũi dị ứng kéo dài hoặc do tình trạng vẹo vách ngăn. Có trường hợp viêm xoang là hậu quả của sâu răng, nhiễm trùng răng hàm trên.
- Sau chấn thương có tổn thương niêm mạc xoang.
V. TRIỆU CHỨNG CỦA VIÊM XOANG NHƯ THẾ NÀO?
Có tất cả 4 triệu chứng chính:
1. Đau nhức: Vị trí đau nhức tùy theo xoang bị viêm.
+ Xoang hàm: Đau nhức vùng má.
+ Xoang trán: Đau nhức giữa 2 lông mày. Có giờ nhất định, thường là 10 giờ sáng.
+ Xoang sàng trước: Đau nhức giữa 2 mắt.
+ Xoang sàng sau, xoang bướm: Đau nhức trong sâu, nhức vùng gáy.
2. Chảy dịch: Viêm xoang thường gây ra hiện tượng chảy dịch, tùy thuộc vào vị trí xoang bị viêm mà dịch nhầy có thể chảy ra phía mũi hoặc xuống họng. Viêm các xoang trước thì dịch chảy ra mũi trước. Viêm các xoang sau thì dịch chảy vào họng. Triệu chứng chảy dịch làm cho người bệnh có cảm giác luôn phải khụt khịt mũi hoặc cảm giác lờ đờ ở cổ họng luôn muốn khạc nhổ.
Tùy theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ, bệnh mới bị hay bị lâu năm, dịch nhầy sẽ có màu trắng đục, màu vàng nhạt hoặc màu xanh, có mùi hôi.
3. Nghẹt mũi: Có thể nghẹt 1 bên, có thể nghẹt cả 2 bên.
4. Mất khứu giác:
Ngửi không biết mùi. Thường là viêm nặng, phù nề nhiều.
Viêm xoang khó phát hiện: không có các triệu chứng trên, hoặc chỉ có một triệu chứng đơn độc mà thôi. Viêm xoang dễ phát hiện: có ít nhất 3 triệu chứng trên.
Trường hợp đặc biệt: Viêm xoang hàm do răng. Chỉ xoang hàm một bên viêm nặng mà thôi do vi khuẩn từ sâu răng đưa vào xoang. Mủ chảy vào mũi, rất hôi.
Lưu ý: Cần phân biệt với các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng. Bệnh viêm mũi dị ứng thường gây ra các triệu chứng: Ngứa mũi, hắt hơi liên tục thành tràng dài vào buổi sáng hoặc khoảng 10h tối, thường có chảy dịch mũi trong suốt, không màu và nghẹt mũi.
VI. CHẨN ĐOÁN VIÊM XOANG BẰNG CÁCH NÀO?
- Các bác sĩ sẽ chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng đặc hiệu: Đau đầu, nghẹt mũi, chảy dịch…
- Xét nghiệm: Xquang (Blondeau – Hirtz), CT scan, MRI…
VII. ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG THẾ NÀO?
- Kháng sinh, kháng viêm, giảm đau...
- Khí dung, Proetz...
- Chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu, rửa và bơm thuốc.
- Nhổ, chữa răng nếu do răng.
VIII. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT XOANG KHI NÀO?
- Viêm xoang gây ra các biến chứng: não, mắt,...
- Viêm xoang nguyên nhân do các dị vật trong xoang.
- Viêm xoang đã có thoái hoá dạng políp.
- Các khối u trong xoang (khối u lành tính hoặc ác tính).
- Viêm xoang mủ mạn tính, chọc dò xoang hàm để ống dẫn lưu và rửa nhiều lần nếu qua 10 lần không đỡ nên chuyển sang phẫu thuật.
IX. ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VIÊM XOANG RA SAO?
Viêm xoang thuộc phạm vi chứng Tỵ Lậu, Não Lậu, Não Băng, Não Tả, Tỵ Uyên trong Đông y. Trong ‘Y Trung Quan Miện’, cụ Hải Thượng Lãn Ông nhận xét: “Phương thư phần nhiều ghi chứng Tỵ uyên thuộc về não nhiệt, mũi không ngửi được mùi thơm thối là thuộc Tỳ. Riêng tôi (Lãn Ông) cho bệnh Tỵ uyên là trách ở Tỳ, mũi không ngửi được mùi thơm thối là trách ở Thận, vì Tỳ chủ đờm dãi, Tỳ hư không vận hóa được mà tràn lên. Thận là gốc của khí, Phế khí về tàng ở Thận, Thận hư không tàng được khí, làm ủng tắc ở trên…”.
1. Nguyên nhân:
- Phế khí và vệ khí hư hợp với phong hàn.
- Do phong nhiệt hợp với nhiệt độc
2. Điều trị không dùng thuốc:
- Xoa mũi: Dùng 2 lưng ngón tay cái xát vào 2 bên mũi, lên xuống khoảng 20 lần cho nóng lên.
- Day ấn huyệt Nghênh hương: Gấp ngón tay cái, dùng mặt lưng của khớp giữa đốt 1 và đốt 2 day ấn trong 2 phút sao cho tại chỗ nóng lên là được. Vị trí huyệt Nghênh hương: ở điểm gặp nhau của đường ngang qua chân cánh mũi và rãnh mũi – miệng.
- Day ấn huyệt Phong trì: Dùng hai ngón tay cái day ấn đồng thời cả hai huyệt trong 1 phút sao cho đạt cảm giác tê tức là được. Vị trí huyệt Phong trì: ở hõm hai bên khối cơ gáy, ngay dưới đáy hộp sọ. Huyệt vị này có công dụng thanh nhiệt sơ phong, thông nhĩ minh mục, kiện não an thần, thường được dùng để chữa các bệnh của mũi xoang.
b. Châm cứu:
Thượng tinh, Ấn đường, Nghênh hương, Hợp cốc, Phong trì, Phong môn, Liệt khuyết (Thượng tinh tán phong, thanh nhiệt; Hợp với Ấn đường để tuyên thông mũi, thanh tiết nhiệt; Nghênh hương là huyệt chủ yếu trị tỵ uyên, ở gần lỗ mũi, có tác dụng sơ điều khí của kinh thủ Dương minh, tuyên tiết nhiệt ở Phế làm cho mũi thông; Phong trì sơ phong, thanh nhiệt; Hợp cốc hợp với Nghênh hương để tiết tà nhiệt; Phong môn sơ điều kinh khí của kinh túc Thái dương, tuyên Phế, giải biểu; Liệt khuyết thông kinh khí của kinh Dương minh và Thái âm, tuyên Phế, thông khiếu).
c. Laser châm:
Dùng tia laser công suất thấp tác động vào huyệt thay thế châm cứu truyền thống, không gây đau nhưng vẫn đạt hiệu quả thông qua tác động điều trị của huyệt và hiệu ứng kích thích sinh học giúp kháng viêm, giảm đau, tăng lưu thông dịch ứ đọng. Do đó mang liệu hiệu quả cao trong điều trị viêm xoang, đặc biệt thích hợp ở bệnh nhân sợ đau do châm cứu.
d. Cấy chỉ:
Chỉ catgut (chỉ tự tiêu, có khả năng tiêu biến hoàn toàn trong vòng 20-25 ngày) được cấy vào huyệt vị tạo ra một kích thích cơ học như châm cứu nên có cơ chế tác dụng như châm cứu truyền thống nhưng được duy trì trong thời gian dài. Ngoài ra còn có tác dụng làm tăng protein, hydratcarbon và tăng chuyển hóa dinh dưỡng của cơ, nhờ có kích thích liên tục ở huyệt vị mà cải thiện tuần hoàn máu cho vùng cấy chỉ, kích thích cơ thể sản sinh ra kháng thể bao vây không đặc hiệu làm thay đổi cách đáp ứng miễn dịch và vì vậy mà không xuất hiện các triệu chứng dị ứng. Nên đặc biệt có hiệu quả trong những trường hợp viêm xoang, viêm mũi dị ứng.
3. Điều trị dụng thuốc:
a. Thuốc xông:
Hạt hẹ 30g, Thiên niên kiện 30g, giã nát cho vào lọ kín. Khi sử dụng cho vào một tô, hoặc nồi nước thật nóng để xông mũi, họng. Hít hơi nước bốc lên để hơi đi vào mũi, miệng.
b. Thuốc nhỏ mũi:
Chọn cây hoa cứt lợn tươi (cỏ hôi, hoa ngũ sắc) ngâm rửa sạch rồi để ráo, giã nát, vắt lấy nước nhỏ vào mũi 2 bên, mỗi lần vài giọt, ngày 3 lần.
c. Thuốc uống:
- Viêm xoang cấp: Lá Đinh lăng tươi 50g, Gừng tươi 50g, vỏ Quýt (sao) 20g, Hành tươi (lá, củ) 50g, là Tía tô tươi 50g. Sắc với 4 chén nước, còn lại 1 chén rưỡi, uống ấm ngày 3 lần, khi đói.
- Viêm xoang mạn: Ké đầu ngựa (quả, giã nát) 20g, Kim ngân hoa 20g, Hoắc hương 20g, Bạch chỉ 20g, Khương hoạt 20g, Tân di hoa 20g, Hoàng bá 20g, Hoàng cầm 20g. Sắc với 4 chén nước, còn lại 1 chén rưỡi, uống ấm ngày 3 lần, khi đói.
X. PHÒNG NGỪA VIÊM XOANG
1. Đeo khẩu trang trước khi ra đường và làm công việc gặp nhiều bụi bặm. Giữ môi trường xung quanh luôn sạch sẽ, tránh xa khói bụi, chất thải, ăn uống đủ dinh dưỡng.
2. Không dùng các loại tinh dầu quế, hồi làm cao để xoa cho trẻ mỗi khi tắc nghẹt mũi vì sẽ gây kích thích xung huyết da và niêm mạc đường hô hấp của trẻ.
3. Đối với người mẫn cảm cần chú ý phòng tránh phấn hoa, nấm mốc, nước hoa, thức ăn lạ, nhiều gia vị, nhiệt độ thay đổi. Khi ngứa mũi không nên cho tay vào ngoáy vì dễ mang vi trùng vào, khiến cho bệnh càng nghiêm trọng thêm. Nhớ chỉ xì mũi ra, không hít ngược như trẻ nhỏ thường làm. Không cố gắng xì mạnh vì sẽ đẩy chất viêm vào vòi nhĩ và tai.
4. Khi tắm hoặc đi bơi, nếu bị nước vào tai hoặc mũi cần biết cách để cho nước ra ngoài, ví dụ nước vào tai thi có thể nghiêng đầu nhảy để nước ra ngoài sau đó lấy tăm bông lau khô. Nếu nước vào mũi thì không được xì cả 2 mũi liền, làm như vậy nước càng dễ vào trong, hãy lấy 1 tay bịt một bên lại và xì lần lượt từng bên một, nước sẽ bị xì ra ngoài mà không gây tổn thương cho mũi.
5. Bệnh có thể lây lan, vì vậy không dùng chung vật dụng cá nhân với người bị viêm xoang.
6. Khi có các triệu chứng ban đầu như hắt hơi, chảy nước mũi, tắc mũi, cần được điều trị ngay tránh trường hợp để biến thái thành bệnh viêm xoang.
Nguồn: Phòng khám Đông Y Vạn Hoa Minh
- BÀI TẬP GIÚP GIẢM ĐAU & PHÒNG NGỪA ĐAU CỔ GÁY (03.11.2023)
- MỘT SỐ BÀI TẬP PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG TRONG VIÊM CHU VAI/VIÊM GÂN CƠ CHÓP XOAY (02.11.2023)
- ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI DO VIÊM GÂN CƠ CHÓP XOAY (03.10.2023)
- RƯỢU THUỐC LÀ GÌ VÀ CÓ TÁC DỤNG NHƯ THẾ NÀO? (25.11.2022)
- CHỮA ĐAU BỤNG DO LẠNH ĐƠN GIẢN TẠI NHÀ (20.04.2022)
- ĐÔNG Y DÙNG THUỐC VÀ THỨC ĂN ĐIỀU TRỊ HẬU COVID-19 (27.03.2022)
- VÌ SAO CÁC KHỚP Ở CHI DƯỚI LẠI DỄ VIÊM DO GÚT NHIỀU HƠN CÁC KHỚP Ở CHI TRÊN? (23.12.2021)
- ĐAU ĐẦU - TRIỆU CHỨNG DỄ GẶP NHƯNG KHÓ CHỮA (04.07.2021)
- THOÁI HOÁ CỘT SỐNG CỔ (01.07.2021)
- THẤT BẢO MỸ NHIỆM ĐƠN - BÀI THUỐC CHỮA TÓC BẠC SỚM NỔI TIẾNG GẦN 500 NĂM CỦA CỔ NHÂN (29.06.2021)