ThS.BS. Nguyễn Trương Minh Thế
Giảng viên ĐH Y Dược TP. HCM
Bệnh Lạ ở Congo: Bí ẩn được giải đáp
Vào những ngày đầu tháng 12 vừa qua, một dịch bệnh lạ đã gây xôn xao tại Cộng hòa Dân chủ Congo (Congo), đặc biệt là ở tỉnh Kwango. Bệnh gây ra các triệu chứng như sốt cao, đau đầu, ho, sổ mũi và đau nhức cơ bắp. Nhiều trường hợp nặng đã dẫn đến khó thở, thiếu máu và suy dinh dưỡng cấp tính, gây ra tình trạng báo động trong cộng đồng.
Sau nhiều ngày điều tra và phân tích mẫu bệnh phẩm, các nhà khoa học đã đưa ra kết luận chính thức: Căn bệnh lạ này thực chất là một dạng sốt rét nặng.
Sốt rét, một căn bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là châu Phi, đã được biết đến từ lâu. Tuy nhiên, sự xuất hiện của một dạng sốt rét nặng với các triệu chứng phức tạp như vậy đã khiến các nhà khoa học phải tìm hiểu sâu hơn.
Tổng quan về bệnh sốt rét
Bệnh sốt rét là một bệnh nhiễm trùng do
ký sinh trùng Plasmodium gây ra, lây truyền qua vết đốt của muỗi cái thuộc giống Anopheles. Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm lâu đời nhất, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn cầu, đặc biệt tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Hiện nay, bệnh sốt rét vẫn là một vấn đề y tế toàn cầu, đặc biệt ở khu vực châu Phi cận Sahara, Đông Nam Á và Nam Mỹ. Tuy nhiên, với các biện pháp phòng chống và điều trị hiện đại, tỷ lệ mắc và tử vong đã giảm đáng kể trong những thập kỷ gần đây.
Dịch tễ học
- Gánh nặng bệnh tật: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2022, có khoảng 247 triệu ca mắc sốt rét trên toàn thế giới và 619.000 ca tử vong. Phần lớn các ca tử vong xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Phân bố: Sốt rét phổ biến ở các khu vực:
- Châu Phi cận Sahara (90% ca tử vong)
- Đông Nam Á
- Nam Mỹ
- Một số khu vực Nam Á và Trung Đông
- Loại ký sinh trùng phổ biến: Có 5 loại Plasmodium gây bệnh ở người, trong đó:
- P. falciparum: Nguy hiểm nhất, gây bệnh nặng và tử vong cao.
- P. vivax: Phổ biến thứ hai, có thể gây tái phát.
- P. ovale, P. malariae, P. knowlesi: Ít phổ biến hơn.
Triệu chứng
Triệu chứng bệnh sốt rét thường xuất hiện sau 10 – 15 ngày kể từ khi bị muỗi đốt, bao gồm:
- Triệu chứng điển hình:
- Sốt cao, rét run
- Đổ mồ hôi
- Đau đầu
- Đau cơ, mệt mỏi
- Buồn nôn, nôn
- Biến chứng nặng: Thường gặp với P. falciparum
- Sốt rét ác tính: Sốc, suy gan, suy thận, phù não
- Thiếu máu nặng do vỡ hồng cầu
- Tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Chẩn đoán
- Xét nghiệm máu: Là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh.
- Phương pháp soi kính hiển vi: Phát hiện ký sinh trùng trong máu.
- Xét nghiệm nhanh (RDTs): Phát hiện kháng nguyên của Plasmodium, đặc biệt hữu ích ở các vùng nông thôn.
- Chẩn đoán lâm sàng: Dựa trên các triệu chứng và yếu tố dịch tễ (tiền sử du lịch hoặc sống trong vùng dịch).
Điều trị
- Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị càng sớm càng tốt để giảm nguy cơ biến chứng và tử vong.
- Lựa chọn thuốc phù hợp với loại ký sinh trùng và mức độ bệnh.
- Thuốc điều trị:
- P. falciparum: Dùng phối hợp artemisinin (ACT: Artemisinin-based Combination Therapy) như:
- Artemether-lumefantrine
- Artesunate-amodiaquine
- P. vivax/P. ovale: Kết hợp ACT với primaquine để loại trừ thể ngủ ở gan.
- Trường hợp nặng: Dùng artesunate tiêm tĩnh mạch hoặc quinine tiêm tĩnh mạch.
- P. falciparum: Dùng phối hợp artemisinin (ACT: Artemisinin-based Combination Therapy) như:
- Phòng ngừa tái nhiễm:
- Primaquine hoặc tafenoquine giúp ngăn tái phát ở P. vivax/P. ovale.
Phòng ngừa
- Biện pháp cá nhân:
- Sử dụng màn tẩm hóa chất diệt muỗi.
- Dùng thuốc phòng sốt rét khi đến vùng dịch.
- Sử dụng kem chống muỗi hoặc quần áo dài tay.
- Biện pháp cộng đồng:
- Phun hóa chất diệt muỗi.
- Quản lý nguồn nước, giảm nơi muỗi sinh sản.
- Vắc xin:
- Vắc xin RTS,S/AS01 (Mosquirix) được WHO khuyến nghị sử dụng ở trẻ em tại khu vực châu Phi cận Sahara.
Ngược dòng lịch sử
- Thời cổ đại
- Hơn 2000 năm trước trong tác phẩm Hoàng đế Nội kinh đẵ có những mô tả về sốt như:
- Thiên Nhiệt Luận sách Tố Vấn mô tả các loại sốt do tà khí, đặc biệt là "nhiệt tà" và "hàn tà", với các triệu chứng như "hàn nhiệt vãng lai", biểu hiện luân phiên giữa lạnh và nóng, tương ứng với triệu chứng sốt từng cơn trong bệnh sốt rét. Hoặc "nhật hạ nhi nhiệt, nhật dạ nhi hàn", nghĩa là ban ngày nóng, ban đêm lạnh, mô tả chu kỳ sốt liên quan đến thay đổi nhiệt độ cơ thể.
- Thiên Khí quyết sách Linh khu mô tả tình trạng sốt do mất điều hòa khí huyết, với các triệu chứng rét run trước khi sốt và đổ mồ hôi khi nhiệt độ cơ thể hạ. Những mô tả này phù hợp với các triệu chứng của bệnh sốt rét như sốt từng cơn, rét run, nóng sốt và đổ mồ hôi mặc dù không giải thích nguyên nhân cụ thể do ký sinh trùng Plasmodium như y học hiện đại.
- Trong tập hợp các tác phẩm Hippocrates (460 – 370 TCN) có những mô tả về các loại sốt khác nhau, bao gồm:
- Sốt từng cơn: Trùng khớp với chu kỳ của sốt rét (ví dụ, sốt cách nhật, sốt cách ba ngày).
- Triệu chứng điển hình: Rét run, sốt cao, và đổ mồ hôi – các đặc điểm phù hợp với các thể sốt rét do Plasmodium gây ra.
- Hơn 2000 năm trước trong tác phẩm Hoàng đế Nội kinh đẵ có những mô tả về sốt như:
- Thế kỷ 19
- 1880: Alphonse Laveran phát hiện ký sinh trùng Plasmodium.
- 1897: Ronald Ross xác nhận muỗi Anopheles là vector truyền bệnh.
- Thế kỷ 20
- 1939: Paul Müller phát hiện hiệu quả của DDT trong việc diệt muỗi.
- 1955: WHO khởi động chương trình loại trừ sốt rét toàn cầu.
- 1970: Chloroquine và primaquine được sử dụng rộng rãi.
- 1990s: Artemisinin từ cây Thanh hao hoa vàng được phát triển tại Trung Quốc.
- Hiện nay (2020 – nay)
- 2021: Vắc xin RTS,S/AS01 được triển khai tại một số quốc gia châu Phi.
- WHO đặt mục tiêu giảm 90% ca mắc và tử vong do sốt rét vào năm 2030.
Vai trò của Đông y
Đông y từ lâu đã đóng góp quan trọng vào công cuộc chống lại bệnh sốt rét. Đặc biệt, tại Trung Quốc, cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) được sử dụng để điều trị các cơn sốt từ hàng ngàn năm trước. Trong đó bước ngoặt quan trong trong điều trị sốt rét phải kể đến là sự kiện bà Đồ U U (屠呦呦), nhà khoa học người Trung Quốc, đã giành giải Nobel Y học năm 2015 nhờ công trình phát hiện Artemisinin. Quá trình tìm kiếm của bà mang tính lịch sử, kết hợp giữa y học cổ truyền Trung Quốc và các phương pháp nghiên cứu hiện đại.
Trong giai đoạn Cách mạng Văn hóa thập niên 1960 và 1970 khi sốt rét là căn bệnh gây ra cái chết của rất nhiều người Trung Quốc ở các tỉnh miền Nam như Hải Nam, Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, và cũng là căn bệnh phổ biến ở miền Bắc Việt Nam
Năm 1967, Chu Ân Lai đã thuyết phục Mao Trạch Đông thiết lập một dự án nghiên cứu thuốc bí mật mang tên Dự án 523, bắt đầu từ ngày 23 tháng 5 năm 1967. Đầu năm 1969, bà Đồ được bổ nhiệm làm trưởng nhóm nghiên cứu Dự án 523.
Các nhà khoa học trên toàn thế giới đã sàng lọc hơn 240.000 hợp chất mà không thành công. Năm 1969, bà Đồ, khi đó 39 tuổi, đã nảy ra ý tưởng sàng lọc các loại thảo dược Trung Quốc. Bà bắt đầu nghiên cứu các tài liệu y học cổ truyền Trung Quốc trong lịch sử, tự mình đến thăm các thầy thuốc y học cổ truyền trên khắp đất nước. Bà đã tập hợp các phát hiện của mình trong một cuốn sổ tay có tên là "Tập hợp các đơn thuốc thực tế đơn giản chống sốt rét". Cuốn sổ tay của bà tóm tắt 640 đơn thuốc. Đến năm 1971, nhóm của bà đã sàng lọc hơn 2.000 bài thuốc và tạo ra 380 chiết xuất thảo dược từ khoảng 200 loại thảo dược, được thử nghiệm trên chuột.
Sau cùng chiết xuất từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua) được nhóm nghiên cứu của bà Đồ đánh giá là có hiệu quả cao nhất và được thử nghiệm thành công trên cả chuột và khỉ.
Ban đầu, nó không hiệu quả vì họ chiết xuất bằng nước sôi truyền thống. Bà Đồ phát hiện ra rằng một quy trình chiết xuất ở nhiệt độ thấp có thể tách ra một chất chống sốt rét hiệu quả từ cây này; nhờ ý tưởng từ sách "Trửu hậu bị cấp phương" của Cát Hồng (283 – 343 thời nhà Tấn, trong đó ghi: “Thanh hao một nắm, ngâm trong nước, vắt lấy nước cốt uống.” Điều này cung cấp hai gợi ý quan trọng:
- Không đun sôi Thanh hao: Bà nhận ra rằng nhiệt độ cao có thể phá hủy hoạt chất có tác dụng chữa bệnh.
- Chiết xuất bằng phương pháp ngâm lạnh: Đây chính là kỹ thuật giúp nhóm của bà sau này cô lập được hoạt chất Artemisinin.
Năm 1972, bà và các đồng nghiệp đã thu được chất tinh khiết và đặt tên là qinghaosu (Thah hao tố - 青蒿素), hay artemisinin trong tiếng Anh. Chất này đã cứu sống hàng triệu người, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Bà Đồ cũng nghiên cứu cấu trúc hóa học và dược lý của artemisinin. Nhóm của bà lần đầu tiên xác định cấu trúc hóa học của artemisinin. Năm 1973, khi đang cố gắng xác nhận nhóm carbonyl trong phân tử artemisinin thì bà vô tình tổng hợp được dihydroartemisinin. Sau đó bà tình nguyện làm đối tượng thử nghiệm đầu tiên trên người. "Là trưởng nhóm nghiên cứu này, tôi có trách nhiệm," bà nói. Nó an toàn, vì vậy bà đã tiến hành các thử nghiệm lâm sàng thành công trên bệnh nhân. Công trình của bà được xuất bản ẩn danh vào năm 1977. Năm 1981, bà trình bày các phát hiện liên quan đến artemisinin tại một cuộc họp với Tổ chức Y tế Thế giới.
Vì công trình của mình về bệnh sốt rét, bà đã được trao giải Nobel Y học vào ngày 5 tháng 10 năm 2015.
Artemisinin, hoạt chất chính được chiết xuất từ Thanh hao hoa vàng, là minh chứng tiêu biểu về cách kết hợp tri thức cổ truyền và khoa học hiện đại.
Xu hướng và thách thức hiện tại
- Xu hướng tích cực
- Tỷ lệ mắc giảm nhờ vào các chiến dịch phòng ngừa và điều trị.
- Vắc xin và các phương pháp mới đang được nghiên cứu.
- Thách thức
- Sự kháng thuốc của Plasmodium, đặc biệt với artemisinin.
- Khả năng kháng hóa chất của muỗi.
Tóm lại
Sốt rét là một bệnh nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả nếu được phát hiện sớm. Sự hợp tác giữa y học hiện đại và y học cổ truyền trong cuộc chiến chống lại bệnh sốt rét mang lại những giá trị to lớn và hứa hẹn một tương lai tươi sáng hơn cho việc phòng ngừa và điều trị căn bệnh này.
- BÀN VỀ “NGŨ VỊ SỞ CẤM” – TÍNH KHOA HỌC VỀ NHỮNG KIÊNG CỮ TRONG ĂN UỐNG TỪ NGÀN XƯA (10.02.2025)
- BÀI TẬP CHO NGƯỜI BỆNH SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI (23.12.2024)
- ĐÔNG Y HIỂU BIẾT VÀ PHÒNG NGỪA VIÊM QUANH KHỚP VAI NHƯ THẾ NÀO? (06.12.2024)
- ĐẬU PHỘNG: THỰC PHẨM TUYỆT VỜI CHO TIÊU HÓA VÀ HÔ HẤP (04.12.2024)
- MỖI NGÀY ĂN 3 QUẢ TÁO, TRĂM TUỔI KHÔNG GIÀ (30.11.2024)
- QUẢ SUNG: GIẢI NHIỆT, SINH TÂN DỊCH, KIỆN TỲ VỊ (30.11.2024)
- Ăn ngọt để giảm stress! Đông y quan niệm thế nào? (15.11.2024)
- BÀI TẬP PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG TRONG VIÊM CHU VAI (12.11.2024)
- MỘT SỐ BÀI TẬP CHO NGƯỜI THOÁI HÓA KHỚP GỐI (12.11.2024)
- KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y TRONG ĐIỀU TRỊ SA DẠ DÀY (23.10.2024)