ThS.BS. Nguyễn Trương Minh Thế
Phòng khám Đông y Vạn Hoa Minh
Khái niệm "ngũ vị sở cấm" (năm điều cấm kỵ liên quan đến ngũ vị) trong Đông y dựa trên lý thuyết ngũ vị và mối liên hệ giữa các vị với tạng phủ, khí huyết, cũng như hệ thống kinh lạc. Đây là một phần của học thuyết Ngũ hành và Tạng tượng trong Đông y, phản ánh sự tương tác sâu sắc giữa thức ăn và cơ thể con người.
Trong sách "Nội kinh Tố vấn", thiên "Tuyên Minh Ngũ Khí", có đoạn viết:
“Ngũ vị sở cấm: Tân tẩu khí, khí bệnh vô đa thực tân; Hàm tẩu huyết, huyết bệnh vô đa thực hàm; Khổ tẩu cốt, cốt bệnh vô đa thực khổ; Cam tẩu nhục, nhục bệnh vô đa thực cam; Toan tẩu cân, cân bệnh vô đa thực toan; Thị vị ngũ cấm, vô lệnh đa thực.”
Có nghĩa là:
- Vị cay đi vào khí, người mắc bệnh về khí không nên ăn nhiều đồ cay.
- Vị mặn đi vào máu, người mắc bệnh về máu không nên ăn nhiều đồ mặn.
- Vị đắng đi vào xương, người mắc bệnh về xương không nên ăn nhiều đồ đắng.
- Vị ngọt đi vào thịt, người mắc bệnh về cơ bắp không nên ăn nhiều đồ ngọt.
- Vị chua đi vào gân, người mắc bệnh về gân không nên ăn nhiều đồ chua.
Những nguyên tắc này được gọi là "ngũ cấm", nhằm giúp duy trì cân bằng âm dương và bảo vệ sức khỏe.
Phân tích tính khoa học của "ngũ vị sở cấm"
1. Vị cay (tân) vào khí
Theo Đông y, vị cay thuộc hành Kim, liên quan đến Phế và Đại tràng. Vị cay có tính phát tán, kích thích lưu thông khí. Tuy nhiên, nếu người mắc bệnh về khí (suy khí, khí trệ) dùng quá nhiều đồ cay, sẽ làm hao tán khí, gây mất cân bằng.
Y học hiện đại cũng chứng minh rằng các thực phẩm cay (như ớt, gừng) chứa hợp chất capsaicin, gingerol có khả năng kích thích hệ thần kinh và tuần hoàn. Tuy nhiên, ở những người mắc bệnh hô hấp (hen suyễn) hoặc rối loạn tiêu hóa, đồ cay có thể gây kích ứng niêm mạc, tăng tiết dịch vị, hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Điều này phù hợp với quan điểm Đông y rằng việc sử dụng quá nhiều vị cay có thể làm tổn thương khí.
2. Vị mặn (hàm) vào huyết
Vị mặn thuộc hành Thủy, liên quan đến Thận. Đông y cho rằng Thận chủ về huyết và Tam tiêu (ba vùng chức năng của cơ thể). Thận yếu dẫn đến rối loạn huyết dịch, và việc ăn mặn quá mức sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến huyết mạch.
Y học hiện đại đã chỉ ra rằng lượng natri cao trong muối có thể gây giữ nước, tăng áp lực lên thành mạch, dẫn đến tăng huyết áp và các bệnh tim mạch. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo rằng người bị tăng huyết áp nên hạn chế lượng muối dưới 5g/ngày. Điều này trùng khớp với quan điểm Đông y về việc kiêng mặn để bảo vệ huyết mạch và thận.
3. Vị đắng (khổ) vào xương
Vị đắng thuộc hành Hỏa, liên quan đến Tâm. Đông y giải thích rằng qua nguyên lý "thủy hỏa tương giao" (sự tương tác giữa Thận và Tâm), vị đắng có thể ảnh hưởng đến xương thông qua mối liên hệ giữa Tâm và Thận.
Trong y học hiện đại, một số hợp chất đắng (như caffeine trong trà xanh, cà phê) có thể làm tăng bài tiết canxi qua nước tiểu, từ đó làm giảm mật độ xương nếu tiêu thụ quá mức. Điều này củng cố quan điểm Đông y rằng việc ăn nhiều vị đắng có thể ảnh hưởng xấu đến xương khớp.
4. Vị ngọt (cam) vào thịt
Vị ngọt thuộc hành Thổ, liên quan đến Tỳ. Tỳ đảm nhận vai trò vận hóa chất dinh dưỡng để nuôi cơ bắp. Nếu ăn quá nhiều đồ ngọt, cơ thể dễ tích tụ thấp nhiệt, gây rối loạn chức năng Tỳ và ảnh hưởng đến cơ bắp.
Khoa học hiện đại cũng chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều đường có thể dẫn đến kháng insulin, viêm mạn tính, và rối loạn chuyển hóa protein trong cơ. Những điều này làm suy yếu cơ bắp và tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường. Quan điểm Đông y về việc hạn chế đồ ngọt để bảo vệ cơ bắp vì thế có cơ sở khoa học rõ ràng.
5. Vị chua (toan) vào gân
Vị chua thuộc hành Mộc, liên quan đến Can. Đông y cho rằng Can chủ gân cốt, và việc ăn nhiều đồ chua có thể gây co thắt gân, làm tổn thương dây chằng và gân.
Y học hiện đại cũng phát hiện rằng axit trong thực phẩm chua (như giấm, trái cây chua) có thể làm thay đổi độ pH trong cơ thể, ảnh hưởng đến độ đàn hồi của gân và dây chằng. Nếu gân đã bị tổn thương, việc tiêu thụ nhiều thực phẩm chua có thể làm tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn.
Kết luận
Các khuyến cáo trong "ngũ vị sở cấm" của Đông y có nhiều điểm tương đồng với kiến thức y học hiện đại, đặc biệt trong việc phòng ngừa và kiểm soát các bệnh mãn tính như tim mạch, đái tháo đường, và loãng xương. Mặc dù Đông y dựa trên hệ thống lý luận trừu tượng (ngũ hành, kinh lạc), còn y học hiện đại dựa trên bằng chứng thực nghiệm và sinh hóa, nhưng cả hai đều hướng đến mục tiêu chung là duy trì cân bằng và bảo vệ sức khỏe.
Để tối ưu hóa giá trị của những kinh nghiệm cổ xưa, cần có thêm nghiên cứu khoa học nhằm xác thực và hiện đại hóa các nguyên tắc này. Việc kết hợp hài hòa giữa Đông y và y học hiện đại sẽ mang lại lợi ích lớn hơn cho sức khỏe cộng đồng.
- BÀI TẬP CHO NGƯỜI BỆNH SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI (23.12.2024)
- BÍ ẨN ĐƯỢC GIẢI MÃ: BỆNH LẠ Ở CONGO LÀ SỐT RÉT - TIỀM NĂNG CỦA Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ (18.12.2024)
- ĐÔNG Y HIỂU BIẾT VÀ PHÒNG NGỪA VIÊM QUANH KHỚP VAI NHƯ THẾ NÀO? (06.12.2024)
- ĐẬU PHỘNG: THỰC PHẨM TUYỆT VỜI CHO TIÊU HÓA VÀ HÔ HẤP (04.12.2024)
- MỖI NGÀY ĂN 3 QUẢ TÁO, TRĂM TUỔI KHÔNG GIÀ (30.11.2024)
- QUẢ SUNG: GIẢI NHIỆT, SINH TÂN DỊCH, KIỆN TỲ VỊ (30.11.2024)
- Ăn ngọt để giảm stress! Đông y quan niệm thế nào? (15.11.2024)
- BÀI TẬP PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG TRONG VIÊM CHU VAI (12.11.2024)
- MỘT SỐ BÀI TẬP CHO NGƯỜI THOÁI HÓA KHỚP GỐI (12.11.2024)
- KẾT HỢP ĐÔNG TÂY Y TRONG ĐIỀU TRỊ SA DẠ DÀY (23.10.2024)